Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất

CÔNG TY LUẬT TNHH VINCO
 Luật VINCO
Mục lục [ Ẩn ]

     Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, vì vậy việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả là rất quan trọng. Chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những cách để sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người có vướng mắc về vấn để chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất. Qua bài viết này Luật Vinco sẽ giải đáp bạn đọc về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất.


Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất đai.

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

     Pháp luật hiện này không có định nghĩa về chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai có thể khái quát như sau: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất

     Pháp luật về đất đai tại Việt Nam phân loại đất theo mục đích sử dụng, tùy từng loại đất mà điều kiện áp dụng khác nhau vì vậy có trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất bắt buộc phải xin phép, có trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép mà chỉ cần đăng ký biến động.

     Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

     Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động gồm:

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT (Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép) hoặc Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất có thể đất điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất là đất đó phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điều 52 luật Đất đai năm 2015 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất

     Căn cứ theo quy định tại điều 59 luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó:

     Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

     Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.


     Trên đây là toàn bộ những thông tin  do Luật Vinco giải đáp thắc mắc về vấn thủ tục chuyển nhượng một phần thửa đất. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ về dịch vụ đất đai quý độc giả vui lòng liên hệ:

LUẬT VINCO

Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 4.2, tầng 4, Ô số 22-23 LK 9, tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc, P. Vạn Phúc, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

Địa chỉ giao dịch: Tầng 5, số 23 Trung Kính, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. hà Nội

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 086 968 3668

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 086 968 3668

– Email: luatvinco@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bình chọn
Đặt câu hỏi cho luật sư

Hãy đặt câu hỏi tại đây để nhận sự tư vấn từ Luật sư của VINCO

Bình luận