Hôn nhân đổ vỡ có lẽ là điều không bất kỳ ai mong muốn trong cuộc hôn nhân của mình.
Khi không còn giải pháp nào để cứu vãn cuộc hôn nhân thì ly hôn là lựa chọn hàng đầu của nhiều cặp vợ chồng.
Đây lại là sự lựa chọn của nhiều cặp vợ chồng khi không thể dung hòa được cái tôi với cái chung trong hôn nhân.
Đưa ra quyết định ly hôn đã là khó khăn của không ít cặp vợ chồng và khi tiến hành thủ tục ly hôn cũng không phải dễ dàng trong từng trường hợp cụ thể.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn, hãy cùng Luật Vinco tìm hiểu qua bài viết Hướng dẫn thủ tục ly hôn chi tiết từ A – Z dưới đây:
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
Các trường hợp ly hôn theo quy định hiện nay
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định của pháp luật Hôn nhân gia đình thì ly hôn được chia thành Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) và Ly hôn thuận tình (hai bên đồng thuận ly hôn).
Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên khi có một trong các căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình:
- Một bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng;
- Làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể thực hiện được.
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).
Chuẩn bị hồ sơ thực hiện quy trình ly hôn
Dù theo thủ tục đơn phương ly hôn hay thủ tục ly hôn thuận tình thì vợ chồng cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Mẫu đơn ly hôn. Bạn có thể tham khảo thêm bài hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính).
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao công chứng).
- Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng).
- Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng).
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng (bản sao công chứng) nếu có yêu cầu giải quyết về tài sản.
Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền
Trong câu hỏi bạn không nói rõ là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn.
Trên cơ sở pháp luật, chúng tôi xin trả lời như sau:
Nơi nộp đơn ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và điểm h khoản 2 Điều 39 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
Như vậy, trong trường hợp bạn thuận tình ly hôn, bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà một trong hai bên vợ chồng cư trú hoặc làm việc.
Nơi nộp đơn ly hôn đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Và tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Trong trường hợp bạn đơn phương ly hôn, bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà vợ, chồng bạn đang cư trú.
Trường hợp hai bạn có thỏa thuận với nhau bằng văn bản sẽ giải quyết tại nơi mà bạn cư trú, làm việc thì bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân cấp huyện nơi mà bạn cư trú, làm việc.
Phương thức nộp đơn ly hôn?
Sau khi xác định được nơi vợ, chồng cần nộp đơn khi thực hiện thủ tục ly hôn thì đơn ly hôn có thể nộp bằng hình thức nào?
Căn cứ theo điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vợ, chồng có thể nộp đơn bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
- Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn, ký điện tử và gửi đến Tòa án. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Những trường hợp Tòa án không nhận đơn ly hôn
Không phải lúc nào phía Tòa án cũng chấp nhận đơn ly hôn, người có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nộp hồ sơ ly hôn thuận tình lên tòa cũng được Tòa án nhận đơn và giải quyết ly hôn.
Tòa án sẽ không nhận hồ sơ ly hôn trong các trường hợp sau đây:
Ly hôn thuận tình
Theo quy định pháp luật, những trường hợp ly hôn đồng thuận dưới đây Tòa án sẽ không tiếp nhận đơn:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không có đủ chữ ký của hai bên vợ và chồng.
- Trong đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không thể hiện rõ được sự thỏa thuận của hai vợ chồng về con cái và tài sản.
- Vợ, chồng thuận tình ly hôn nhưng mẫu đơn sai quy định của pháp luật.
- Trong hồ sơ ly hôn thuận tình bị thiếu một trong các giấy tờ mà pháp luật quy định thì Tòa án sẽ không nhận hồ sơ và yêu cầu vợ, chồng bổ sung đầy đủ.
- Nộp đơn tại Tòa án không có thẩm quyền giải quyết công nhận thuận tình ly hôn.
Ly hôn đơn phương
Căn cứ theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án sẽ không nhận hồ sơ đơn phương ly hôn trong một số trường hợp sau đây:
- Người không có quyền khởi kiện:
Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đối với đơn phương ly hôn thì:
Vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích khác (trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tình thần của họ) có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
Ngoài những chủ thể trên, Tòa án sẽ không tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương.
- Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự:
Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
Đương sự từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc do pháp luật quy định.
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án:
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện phải thể hiện đầy đủ nội dung về tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện, người bị kiện ,…
Trường hợp người khởi kiện không thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản trên, Tòa án sẽ không nhận hồ sơ đơn phương ly hôn.
- Người chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn:
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hạn chế quyền khởi kiện ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Do đó, khi tiến hành tiếp nhận đơn, nếu có căn cứ xác định người chồng thuộc các trường hợp trên, tòa án sẽ không tiếp nhận đơn ly hôn đơn phương.
Nộp đơn ly hôn ở nơi tạm trú có được không?
Theo khoản 1 Điều 12 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú tại Công an có thẩm quyền.
Thông thường nơi tạm trú là nơi ở thuê, ở nhờ hoặc chỗ do người khác cho mượn để ở trong một thời hạn nhất định.
Việc đăng ký tạm trú sẽ được thực hiện tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
Như vậy, nơi tạm trú cũng được coi là nơi cư trú của cá nhân.
Do đó, bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang tạm trú trong trường hợp hai bạn thuận tình ly hôn hoặc trong trường hợp đơn phương ly hôn nhưng có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa vợ và chồng.
Trường hợp đơn phương ly hôn, bạn cần nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của bạn cư trú (có thể là nơi tạm trú) hoặc nơi làm việc để giải quyết.
Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Án phí ly hôn là gì?
Án phí là số tiền mà đương sự phải nộp khi Tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.
Án phí, lệ phí giải quyết ly hôn là khoản phí thu ngân sách nhà nước để thực hiện thủ tục ly hôn dựa trên sự quy định của pháp luật về án phí, lệ phí.
Để tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án, người có yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết việc ly hôn.
Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người có yêu cầu ly hôn để họ nộp tiền tạm ứng án phí giải quyết vụ việc ly hôn.
Ai là người phải nộp án phí khi ly hôn?
Theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
Như vậy, nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn sẽ không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trong trường hợp ly hôn thuận tình, mỗi bên đương sự sẽ phải chịu 50% mức án phí, lệ phí phải nộp.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, nguyên đơn sẽ là người phải chịu án phí sơ thẩm đó.
Mức án phí ly hôn phải nộp là bao nhiêu?
Căn cứ Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì lệ phí tòa án khi ly hôn thuận tình hoặc án phí khi ly hôn đơn phương được quy định như sau:
Án phí ly hôn đơn phương
Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.
Mức án phí chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Nghị quyết 326 về án phí lệ phí tòa án là 300.000 đồng.
Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạch
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạch là vụ án ly hôn có yêu cầu về giải quyết tranh chấp về tài sản.
Khi đó, tiền án phí chia tài sản khi ly hôn được xác định trên cơ sở tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản có tranh chấp.
Cụ thể, án phí giải quyết ly hôn và tranh chấp về tài sản khi ly hôn trong trường hợp này được quy định như sau:
- Tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng;
- Tài sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
- Tài sản có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì số tiền án phí phải nộp là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Tài sản có giá trị từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
- Tài sản có giá trị từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
- Tài sản có giá trị từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Theo Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc xác định giá trị tài sản tranh chấp sẽ do các bên thỏa thuận về giá trị tài sản đang tranh chấp.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được giá trị tài sản, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá.
Như vậy, trong trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản, mức án phí giải quyết ly hôn sẽ là 300.000 đồng.
Trường hợp vợ, chồng ly hôn có tranh chấp về tài sản, mức án phí sẽ tính theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án như đã nêu ở trên (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016).
Lệ phí ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản.
Như vậy, ly hôn thuận tình được xác định là việc dân sự, không tranh chấp về tài sản.
Do đó mức lệ phí tòa án khi ly hôn thuận tình 300.000 đồng.
Chuẩn bị giải quyết yêu cầu ly hôn
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ly hôn tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ly hôn giữa vợ chồng.
Phân tích rõ quyền và nghĩa vụ cho vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết ly hôn.
Trường hợp sau hòa giải hai vợ chồng đoàn tụ được coi là vợ/chồng rút đơn ly hôn thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu của họ.
Trường hợp hòa giải, hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng các bên thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn, về tài sản, con cái thì sau 7 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành các bên không thay đổi ý kiến Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Đối với trường hợp hòa giải không thành, đang còn tranh chấp không thể thỏa thuận được với nhau thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp bị đình chỉ giải quyết theo quy định.
Mở phiên tòa xét xử
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa giải quyết thủ tục ly hôn.
Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn thời hạn này nhưng không quá 02 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.
Thời hạn giải quyết là khoảng từ 02 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp thuận tình ly hôn; khoảng từ 04 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp đơn phương ly hôn.
Trường hợp Tòa án áp dụng thủ tục ly hôn rút gọn thì thời gian là 30 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý.
Trên đây là toàn bộ những thông tin do Luật Vinco giải đáp thắc mắc về Hướng dẫn thủ tục ly hôn chi tiết từ A – Z. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ về dịch vụ, thủ tục giải quyết ly hôn nhanh quý độc giả vui lòng liên hệ:
LUẬT VINCO
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 4.2, tầng 4, Ô số 22-23 LK 9, tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc, P. Vạn Phúc, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội
Địa chỉ giao dịch: Tầng 5, số 23 Trung Kính, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. hà Nội
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 086 968 3668
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 086 968 3668
– Email: luatvinco@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
1
2
3
4
5